BAITAP24H.COM Chia Sẻ Cương Ôn Luyện Thi Các Lớp

1. Tổng quan về các dạng bài tập kinh tế vĩ mô

Một số dạng bài tập chính bao gồm: 

- Bài tập tính toán: Đây là dạng bài tập yêu cầu người học thực hiện các phép tính cụ thể để tìm ra các chỉ số kinh tế như GDP, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, và nhiều chỉ số khác. Ví dụ, để tính GDP, bạn cần phải tổng hợp chi tiêu của các thành phần kinh tế hoặc tính toán dựa trên các dữ liệu về sản lượng và giá cả.

- Bài tập phân tích: Những bài tập này yêu cầu phân tích và diễn giải các biểu đồ, đồ thị, và số liệu thống kê. Người học cần phải hiểu và giải thích các xu hướng và mối quan hệ giữa các biến số kinh tế. Ví dụ, phân tích biểu đồ về tỷ lệ thất nghiệp có thể giúp bạn hiểu sự thay đổi trong tình hình lao động qua thời gian.

- Bài tập ứng dụng: Đây là dạng bài tập trong đó bạn áp dụng các lý thuyết kinh tế vĩ mô vào các tình huống thực tế. Bạn có thể phải giải quyết các tình huống giả định hoặc các vấn đề thực tế dựa trên lý thuyết đã học. Ví dụ, áp dụng lý thuyết về chính sách tiền tệ để dự đoán tác động của một cuộc khủng hoảng tài chính.

- Bài tập tự luận: Bài tập này yêu cầu bạn trình bày suy nghĩ và đánh giá về các vấn đề kinh tế vĩ mô. Bạn có thể được yêu cầu phân tích sâu về các chủ đề như chính sách tài khóa hay các vấn đề thương mại quốc tế, và đưa ra quan điểm cá nhân dựa trên lý thuyết và dữ liệu hiện có.

Các chủ đề thường gặp trong bài tập kinh tế vĩ mô:

- Cung và cầu: Phân tích sự tương tác giữa cung và cầu trong nền kinh tế và ảnh hưởng của nó đến giá cả và sản lượng.

- GDP và tăng trưởng kinh tế: Đánh giá sự phát triển của nền kinh tế qua chỉ số GDP và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng.

- Tiền tệ và chính sách tiền tệ: Nghiên cứu các công cụ chính sách tiền tệ và tác động của chúng đến nền kinh tế.

- Ngân sách và chính sách tài khóa: Phân tích các chính sách tài khóa và tác động của chúng đến nền kinh tế tổng thể.

- Thương mại quốc tế: Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại quốc tế và tác động của nó đến nền kinh tế trong nước.

- Thất nghiệp và lạm phát: Phân tích các nguyên nhân và hệ quả của thất nghiệp và lạm phát trong nền kinh tế.

2. Bài tập về hàm AVC

Bài 1. Một doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo có hàm AVC = 2Q + 10 trong do AVC đơn vị là USD . Q là đơn vị 1000 sản phẩm.

a) Viết phương trình biểu diễn đường cung của doanh nghiệp

b) Khi gia bán của sản phẩm la 22 USD thì doanh nghiệp hòa vốn. Tính chi phí cố định của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp tiết kiệm được 1000 usd chi phí cố định thì lợi nhuận của doanh nghiệp là bao nhiêu

c) Nếu chính phủ trợ cấp 2 USD trên một đơn vị sản phẩm bán ra thì doanh nghiệp sẽ lựa chọn mức sản lượng nào tính lợi nhuận thu được

Lời giải:

a. Ta có:

VC = AVC.Q = 2Qbình + 10Q

MC = (VC)’ = 4Q + 10

Do đây là doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo => Ps= MC = 4Q + 10.

Vậy đường cung của doanh nghiệp có phương trình là Ps = 4Q + 10.

b. Doanh nghiệp hòa vốn => TR = TC <=> P.Q = VC + FC.

<=> 22.Q = 2Q^2 + 10Q + FC

<=> FC = 12Q – 2Q^2

Từ câu a, ta có Ps = 4Q + 10 => Q = (P – 10)/4 = (22 – 10)/4 = 3

Thay Q = 3 vào ta được: FC = 12.3 – 2.3bình = 18 (nghìn USD)

Ta có: TC = VC + FC = 2Qbình + 10Q + 18

Lợi nhuận doanh nghiệp thu được:

TP = TR – TC = P.Q – (2Qbình + 10Q + 18)

(1) Khi doanh nghiệp tiết kiệm được 1000USD chi phí cố định: TP = TR – TC2 = P.Q – (2Qbình + 10Q + 17)

(2) Từ (1) và (2) suy ra, khi doanh nghiệp tiết kiệm được 1000USD chi phí cố định thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng thêm 1000USD. Trước khi tiết kiệm, doanh nghiệp hòa vốn, vậy sau khi tiết kiệm, tổng doanh thu của doanh nghiệp là 1000USD.

c. Khi chính phủ trợ cấp cho doanh nghiệp 2 USD/sản phẩm:

MCe = MC - e = 4Q + 10 - 2

=> MCe = 4Q + 8

Trước khi có trợ cấp thì doanh nghiệp đang hòa vốn. Lựa chọn sản xuất của doanh nghiệp luôn nhằm để tối đa hóa lợi nhuận, do đó: 

P = MCe => 22 = 4Q + 8 => Q = 3,5 (nghìn sản phẩm)

Lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được:

TP = TR - TC = P.Q - (2Q2 + 10Q + 18 - 2Q)

22.3,5 - (2.3,52 + 10.3,5 +18-2.3,5) = 6,5 (nghìn USD)

Bài 2: Trong những năm 2005, sản xuất đường ở Mỹ: 11,4 tỷ pao; tiêu dùng 17,8 tỷ pao; giá cả ở Mỹ 22 xu/pao; giá cả thế giới 8,5 xu/pao…Ở những giá cả và số lượng ấy có hệ số co dãn của cầu và cung là Ed = -0,2; Es = 1,54.

Yêu cầu:

  1. Xác định phương trình đường cung và đường cầu về đường trên thị trường Mỹ. Xác định giá cả cân bằng đường trên thị trường Mỹ.
  2. Để đảm bảo lợi ích của ngành đường, chính phủ đưa ra mức hạn ngạch nhập khẩu là 6,4 tỷ pao. Hãy xác định số thay đổi trong thặng dư của người tiêu dung, của người sản xuất, của Chính phủ, và số thay đổi trong phúc lợi xã hội.
  3. Nếu giả sử chính phủ đánh thuế nhập khẩu 13,5 xu/pao. Điều này tác động đến lợi ích của mọi thành viên ra sao? So sánh với trường hợp hạn ngạch, theo bạn chính phủ nên áp dụng biện pháp gì?

Bài giải

Qs = 11,4 tỷ pao

Qd = 17,8 tỷ pao

P = 22 xu/pao

PTG = 805 xu/pao

Ed = -0,2

Es = 1,54

1. Phương trình đường cung, đường cầu? Pcb?

Ta có: phương trình đường cung, đường cầu có dạng như sau:

QS = aP + b

QD = cP + d

Ta lại có công thức tính độ co dãn cung, cầu:

Bài tập kinh tế vĩ mô có đáp án

Trong đó: ΔQ/ΔP là sự thay đổi lượng cung hoặc cầu gây ra bởi thay đổi về giá, từ đó, ta có ΔQ/ΔP là hệ số gốc của phương trình đường cung, đường cầu

→ES = a.(P/QS)

ED = c. (P/QD)

→ a = (ES.QS)/P

c = (ED.QD)/P

→ a = (1,54 x 11,4)/22 = 0,798

c = (-0,2 x 17,8)/22 = - 0,162

Thay vào phương trình đường cung, đường cầu tính b, d

QS = aP + b

QD = cP + d

→ b = QS – aP

d = QD - cP

→ b = 11,4 – (0,798 x 22) = - 6,156

d = 17,8 + (0,162 x 22) = 21,364

Thay các hệ số a,b,c,d vừa tìm được, ta có phương trình đường cung và cầu về đường trên thị trường Mỹ như sau:

QS = 0,798P – 6,156

QD = -0,162P + 21,364

Khi thị trường cân bằng, thì lượng cung và lượng cầu bằng nhau

→ QS = QD

→ 0,798PO – 6,156 = -0,162PO + 21,364

→ 0,96PO = 27,52

→ PO = 28,67

QO = 16,72

4. Tài liệu tham khảo và công cụ hỗ trợ

Sách giáo khoa kinh tế vĩ mô: 

GT Kinh tế vi mô 1, chủ biên PGS.TS Nguyễn Văn Dần và THS. Nguyễn Hồng Nhung NXB Tài chính 2014 (tài liệu học tập chính)

Kinh tế học vi mô 1, chủ biên PGS.TS Nguyễn Văn Dần, NXB ĐHKTQD HN: 2008, và NXBTC 2009 và 2011 (sách tham khảo)

GT Kinh tế vi mô 2, chủ biên PGS.TS Nguyễn Văn Dần và TS Phạm Quỳnh Mai, NXB Tài chính 2016 (tài liệu học tập chính)

GT Kinh tế vi mô II, chủ biên PGS.TS Nguyễn Văn Dần và ThS Phạm Quỳnh Mai, NXBTC 2014.

Bài tập kinh tế học vi mô, chủ biên PGS.TS Nguyễn Văn Dần, NXBTC 2007 (sách tham khảo) … 

Phần mềm, ứng dụng: Trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô, việc sử dụng phần mềm và ứng dụng hỗ trợ tính toán và vẽ đồ thị trở nên rất quan trọng để phân tích và hiểu các dữ liệu kinh tế phức tạp. Các phần mềm như Microsoft Excel là công cụ phổ biến và mạnh mẽ cho việc thực hiện các phép tính, lập bảng số liệu, và vẽ đồ thị. Excel cho phép người dùng tạo ra các biểu đồ như đường cong Phillips, mô hình IS-LM, và nhiều loại đồ thị khác, giúp trực quan hóa dữ liệu và phân tích các mối quan hệ kinh tế.

Stata và EViews là các phần mềm chuyên dụng khác, được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu kinh tế vĩ mô để xử lý các mô hình hồi quy và phân tích thống kê. Stata cung cấp các công cụ mạnh mẽ để xử lý dữ liệu, kiểm định giả thuyết và tạo ra các biểu đồ phức tạp, trong khi EViews nổi bật với khả năng xử lý chuỗi thời gian và mô hình dự báo kinh tế.

Ngoài ra, R và Python là hai ngôn ngữ lập trình phổ biến trong phân tích dữ liệu kinh tế. R, với các gói thư viện cung cấp khả năng vẽ đồ thị chất lượng cao và phân tích thống kê nâng cao. Python, với thư viện Matplotlib và Pandas, cũng là công cụ mạnh mẽ cho việc xử lý dữ liệu và trực quan hóa, phù hợp cho các nhà phân tích dữ liệu và nghiên cứu kinh tế.

Các phần mềm này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn nâng cao độ chính xác trong việc tính toán và phân tích, từ đó giúp các nhà nghiên cứu và sinh viên hiểu rõ hơn về các hiện tượng kinh tế và đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu chính xác.