BAITAP24H.COM Chia Sẻ Cương Ôn Luyện Thi Các Lớp

Cách xếp loại học lực cấp 1, 2, 3 mới nhất năm học 2024-2025? Cách đánh giá kết quả rèn luyện cấp 3 cả năm học như thế nào?

1. Hình thức đánh giá để xếp loại:

Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập (đánh giá bằng nhận xét) đối với các môn "Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục"

Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra theo hai mức:

Thứ nhất, đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:

  • Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra;
  • Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.

Thứ hai, chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại

Kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm và nhận xét kết quả học tập đối với môn GDCD;

Đánh giá bằng cho điểm đối với các môn học còn lại theo thang điểm từ điểm 0 đến 10; nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm này.

2. Kết quả môn học và các môn học để xếp loại

Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm: Tính điểm trung bình (ĐTB) môn học và tính ĐTB các môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học;

Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Nhận xét môn học sau mỗi kỳ, cả năm học theo hai loại: Đạt yêu cầu (Đ) và Chưa đạt yêu cầu (CĐ); nhận xét về năng khiếu (nếu có)

Theo đó, học sinh được xếp loại cụ thể như sau:

Loại giỏi:

ĐTB các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó ĐTB của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện ĐTB môn chuyên từ 8,0 trở lên;

Không có môn học nào ĐTB dưới 6,5;

Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Loại khá:

ĐTB các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó ĐTB của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên; đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện ĐTB môn chuyên từ 6,5 trở lên.

Không có môn học nào ĐTB dưới 5,0;

Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Loại trung bình:

ĐTB các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó ĐTB của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên, đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện ĐTB môn chuyên từ 5,0 trở lên;

Không có môn học nào ĐTB dưới 3,5;

Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Loại yếu:

ĐTB các môn học từ 3,5 trở lên;

Không có môn học nào ĐTB dưới 2,0.

Loại kém: Các trường hợp còn lại.

Nếu ĐTB học kỳ hoặc ĐTB cả năm (sau đây gọi là ĐTBHK, ĐTBCN) đạt mức của loại G hoặc loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì điều chỉnh như sau:

  • Xếp loại K nếu ĐTBHK hoặc ĐTBCN đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb.
  • Xếp loại Tb nếu ĐTBHK hoặc ĐTBCN đạt mức loại G hoặc loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Y.
  • Xếp loại Y nếu ĐTBHK hoặc ĐTBCN đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém.

Lưu ý: Xếp loại đối với "học sinh khuyết tật"

  • Nếu có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục THCS, THPT được đánh giá, xếp loại theo các quy định như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập.
  • Nếu không đủ khă năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục THCS, THPT được đánh giá dựa trên sự nỗ lực, tiến bộ của học sinh và không xếp loại đối tượng này.

3. Cách xếp loại học lực cấp 1 năm 2025

Cách xếp loại học lực được hướng dẫn cụ thể trong Thông tư và quy định ban hành kèm theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT. Giúp các giáo viên có cơ sở thực hiện đánh giá, nghiên cứu và xếp loại học sinh. Trong đó, việc đánh giá học lực là đang đề cập đến năng lực nhận thức và tiếp thu bài giảng của học sinh. 

Các học sinh tiểu học cần được tiếp cận với kiến thức nhẹ nhàng hơn. Cũng như mức độ đánh giá trong khả năng hoàn thành chương trình học ở mức tương đối. Do đó mà có một thông tư được ban hành riêng để đánh giá, xếp loại học lực cho học sinh tiểu học.

Theo nội dung quy định:

Theo khoản 2 Điều 9 Quy định ban hành kèm Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT, việc đánh giá tình hình học tập được tiến hành ở các mốc thời gian khác nhau. Nhằm theo dõi sự tiếp thu, hiệu quả học tập của học sinh. Từ đó có phương pháp điều chỉnh, dạy học hiệu quả.

Cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm cần thực hiện xếp loại học lực của từng học sinh. Căn cứ trên các tiêu chí xác định trong học tập, nhận thức và vận dụng. Thể hiện với các tiêu chí sau:

  • Căn cứ vào quá trình tổng hợp kết quả đánh giá về học tập từng môn học
  • Trên hoạt động giáo dục
  • Thông qua từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi.

Giáo viên chủ nhiệm thực hiện đánh giá kết quả giáo dục học sinh theo 04 mức:

Hoàn thành xuất sắc:

Xuất sắc là mức đánh giá và xếp loại cao nhất. Thể hiện hiệu quả trong nhận thức, tiếp thu và học tập của học sinh trong kỳ. Trong đó đảm bảo hiệu quả ở các điều kiện đánh giá sau:

  • Những học sinh có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức hoàn thành tốt.
  • Các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt.
  • Bài kiểm tra định kỳ cuối năm học của các môn đạt điểm 9 trở lên.

Phải đồng thời đảm bảo các điều kiện đánh giá này trong hoạt động xếp loại học lực. Để thấy được sự thông minh, chăm chỉ và hiệu quả học tập cao của người học.

Hoàn thành tốt:

Mức đánh giá tốt cho thấy hiệu quả học tập cao. Trong đó, thể hiện đầy đủ các điều kiện đánh giá năng lực sau đây:

  • Những học sinh chưa đạt mức hoàn thành xuất sắc.
  • Có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức hoàn thành tốt.
  • Các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt.
  • Bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 7 điểm trở lên.

Các điều kiện khác được đảm bảo trong khi điểm môn học chưa được cao. Hoàn thành chương trình học ở mức tốt cũng là cao hơn kì vọng đối với hiệu quả học tập cơ bản của học sinh.

Hoàn thành:

Mức hoàn thành là mức sàn đặt ra cho học sinh cần vượt qua. Khi đí, học sinh được xem là đủ điều kiện đánh giá về năng lực học tập. Bên cạnh các điều kiện khác đảm bảo, học sinh đủ điều kiện lên lớp để học các kiến thức khác.

Như vậy, mức hoàn thành đảm bảo nền tảng kiến thức để học sinh học cao hơn. Đảm bảo các tiêu chí đánh giá dưới đây:

  • Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt.
  • Nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức hoàn thành tốt hoặc hoàn thành.
  • Các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt hoặc Đạt.
  • Bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 5 điểm trở lên.

Chưa hoàn thành:

Những học sinh không thuộc vào các đối tượng nêu phía trên. Chưa hoàn thành không đảm bảo trong hiệu quả học tập. Do đó các học sinh không đủ điều kiện để được lên lớp. Các học sinh chưa hoàn thành cần được học tập với phương pháp, cách thức khác để điều chỉnh, cải thiện hiệu quả tiếp thu kiến thức.

4. Cách xếp loại học lực cấp 2, 3 mới nhất năm học 2024-2025?

Xếp loại học lực của học sinh theo môn học

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét

- Trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.

+ Mức Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả các lần được đánh giá mức Đạt.

+ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

- Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.

+ Mức Đạt: Kết quả học tập học kì 2 được đánh giá mức Đạt.

+ Mức Chưa đạt: Kết quả học tập học kì 2 được đánh giá mức Chưa đạt.

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số

- Điểm trung bình môn học kì (sau đây viết tắt là ĐTBmhk) đối với mỗi môn học được tính như sau:

Xếp loại học lực trong từng học kì, cả năm học

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học.

Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt cụ thể như sau:

Mức Tốt:

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

Mức Khá:

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

Mức Đạt:

- Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.

- Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.

Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

(3) Điều chỉnh mức đánh giá kết quả học tập

Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 02 (hai) mức trở lên so với mức tốt và mức khá chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 (một) môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.

Tóm lại, nếu như các năm học trước, các nhà trường dạy cả Chương trình 2006 và Chương trình 2018 thì việc xếp loại còn có các mức: giỏi, trung bình, yếu, kém. Tuy nhiên từ năm học 2024-2025, Chương trình 2018 đã áp dụng đồng loạt ở các khối lớp.

Do đó, cách xếp loại học lực cấp 3 mới nhất sẽ xếp ở 4 mức là tốt, khá, đạt, chưa đạt.

Baitap24h.com