BAITAP24H.COM Chia Sẻ Cương Ôn Luyện Thi Các Lớp

Giải bài 112: Em ôn lại những gì đã học có đáp án. Sách hướng dân học toán 5 tập 2 trang 129. Sách này nằm trong bộ VNEN của chương trình mới.

1. Lý thuyết về tính quãng đường, vận tốc, thời gian - Toán chuyển động lớp 5

Lý thuyết về tính quãng đường

Quãng đường là gì?

Quãng đường là khoảng cách mà vật hoặc con người đã di chuyển trong không gian, cũng như là đoạn đường mà các phương tiện có thể đi qua. Việc tính toán độ dài của quãng đường thường là một phần quan trọng trong bài toán vật lý, đặc biệt là khi đã biết vận tốc và thời gian.

Công thức tính quãng đường

Có một công thức cơ bản để xác định độ dài quãng đường di chuyển, đó là: Quãng đường (s) bằng tích của vận tốc (v) và thời gian (t). Nếu chúng ta gọi vận tốc là v, quãng đường là s, và thời gian là t, thì công thức sẽ là:

S = v x t

hoặc S = (V1 – V2) x t, trong đó:

- v là vận tốc di chuyển,

- s là quãng đường di chuyển,

- t là thời gian di chuyển, và

- V1 > V2.

Lưu ý:

Đơn vị của quãng đường, vận tốc và thời gian phải được chọn sao cho chúng tương ứng với nhau. Ví dụ, nếu vận tốc được đo bằng km/giờ và thời gian được đo bằng giờ, thì quãng đường cũng phải được đo bằng km.

Để thực hiện phép tính nhân để tìm quãng đường, đơn vị của vận tốc và thời gian cần phải tương ứng với nhau. Nếu vận tốc có đơn vị là km/giờ và thời gian có đơn vị là phút, ta cần chuyển đổi thời gian từ đơn vị phút sang đơn vị giờ trước khi áp dụng công thức tính quãng đường.

Bài tập ví dụ: Người lái xe đạp trong 3 giờ với tốc độ là 15 km/giờ. Hãy tính quãng đường mà người này đã đi được.

Một người lái xe đạp trong khoảng thời gian 3 giờ với tốc độ là 15 km/giờ. Để tính quãng đường đã đi được, ta sử dụng công thức quãng đường = vận tốc x thời gian. Thay vào đó, với vận tốc là 15 km/giờ và thời gian là 3 giờ, ta có:

Quãng đường = 15 x 3 = 45 km

Vậy là người lái xe đạp đã đi được quãng đường là 45 km trong thời gian 3 giờ.

Đáp số cuối cùng là 45 km.

Công thức tính vận tốc

Khái Niệm Về Vận Tốc

Vận tốc là đoạn đường mà một vật đi được trong một đơn vị thời gian. Đơn vị của vận tốc phụ thuộc vào đơn vị độ dài và đơn vị thời gian, với đơn vị hợp pháp thường là m/s và km/h.

Vận tốc được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực và hoạt động trong cuộc sống hàng ngày. Các tình huống tiêu biểu sử dụng vận tốc bao gồm đo lường tốc độ của phương tiện giao thông, theo dõi tốc độ chạy hoặc di chuyển của đối tượng trong môi trường xung quanh.

Công Thức Tính Vận Tốc

Công thức tính vận tốc của một vật là quãng đường mà vật đó đi được chia cho thời gian mà nó di chuyển hết quãng đường đó. Công thức này có thể được biểu diễn như sau:

v = s : t

Trong đó:

+ v: vận tốc của vật,

+ s: quãng đường mà vật đi được,

+ t: thời gian mà vật di chuyển hết quãng đường.

Áp dụng công thức trên, ta có thể dễ dàng tính được hai đại lượng quan trọng là quãng đường và thời gian:

- Khi biết vận tốc và thời gian, ta có công thức tính quãng đường: s = v × t.

- Khi biết vận tốc và quãng đường, ta có công thức tính thời gian: t = s : v​.

Bài Tập Tính Vận Tốc

Giả sử một ô tô bắt đầu hành trình từ điểm A lúc 7 giờ 30 phút và đến đến điểm B lúc 10 giờ 15 phút. Để tính vận tốc của ô tô, chúng ta sử dụng công thức v=ts​.

Thời gian ô tô di chuyển từ A đến B là:

2 giờ + 45 phút = 2,75 giờ

Vận tốc của ô tô sẽ là:

154 : 2, 75 = 56 (km/giờ)

Công thức tính thời gian

Khái Niệm về Thời Gian

Thời gian là đại lượng đo lường quãng đường đi được trong một đơn vị vận tốc, thường được đo bằng đơn vị thời gian như giờ, phút, hay giây.

Công Thức Tính Thời Gian

Công thức tính thời gian (t) có thể được biểu diễn như sau:

t = s : v

Trong đó:

- v: vận tốc di chuyển,

- s: quãng đường di chuyển,

- t: thời gian di chuyển.

Lưu ý:

- Đơn vị của quãng đường, vận tốc, và thời gian phải tương ứng với nhau. Ví dụ, nếu vận tốc có đơn vị là km/giờ và thời gian có đơn vị là giờ, thì quãng đường cũng phải có đơn vị là km.

- Đơn vị của vận tốc và thời gian phải tương ứng để thực hiện phép tính nhân và tìm ra quãng đường. Ví dụ, nếu vận tốc có đơn vị là km/giờ và thời gian có đơn vị là phút, thì cần đổi thời gian từ đơn vị phút sang đơn vị giờ trước khi áp dụng quy tắc tính quãng đường.

2. Hoạt động thực hành - Bài 112 Em ôn lại những gì đã học

Câu 1

Chơi trò chơi “Rút thẻ” : 

- Lấy các tấm thẻ có ghi công thức tính vận tốc, quãng đường, thời gian:

Giải Toán lớp 5 VNEN bài 112: Em ôn lại những gì đã học chi tiết

- Mỗi người trong nhóm rút một tấm thẻ, sau đó đọc và trình bày ý nghĩa của nội dung được ghi trên thẻ. Tiếp theo, cung cấp ví dụ minh họa để chia sẻ với các thành viên khác trong nhóm.

Phương Pháp Giải:

Để giải bài toán, trước hết, hãy xem lại các công thức tính vận tốc, quãng đường và thời gian đã học, sau đó thực hiện trò chơi theo hướng dẫn được cung cấp.

Lời Giải Chi Tiết:

Thẻ Màu Vàng: Tính Vận Tốc

   - Để tính vận tốc, chúng ta sử dụng công thức: v = s/t

   - Ví dụ: Người đi xe máy đi được quãng đường 170 km trong 5 giờ.

   - Giải:

     v = 170/5 = 34 (km/giờ)

     - Đáp số: 34 km/giờ.

Thẻ Màu Xanh: Tính Quãng Đường

   - Để tính quãng đường, chúng ta sử dụng công thức: s = v * t

   - Ví dụ: Một ô tô di chuyển với vận tốc 60 km/giờ. Tính quãng đường ô tô đi được trong 2 giờ 15 phút.

   - Giải:

     - Đổi: 2 giờ 15 phút = 2,25 giờ.

     - Quãng đường = 60 * 2,25 = 135 (km)

     - Đáp số: 135 km.

Thẻ Màu Hồng: Tính Thời Gian

   - Để tính thời gian, chúng ta sử dụng công thức: t = s/v

   - Ví dụ: Vận tốc bay của một con chim ưng là 90 km/giờ. Tính thời gian để chim ưng bay được quãng đường 60 km.

   - Giải:

     - Thời gian = 60/90 = 2/3 (giờ) = 40 phút

     - Đáp số: 40 phút.

Câu 2: Trang 129 toán VNEN lớp 5 tập 2

a. Tính vận tốc của một chiếc ô tô khi nó đã di chuyển được 125 km trong khoảng thời gian 2 giờ 30 phút.

b. Nếu Hoa đi xe đạp với vận tốc 12 km/giờ và mất nửa giờ từ nhà đến bến xe, hãy xác định khoảng cách từ nhà Hoa đến bến xe là bao nhiêu kilômét.

c. Một người đi bộ với vận tốc 5 km/giờ và đã đi được quãng đường 3 km. Hỏi người đó đã mất bao lâu để đi hết quãng đường đó?

Hướng dẫn giải:

a. Tính Vận Tốc Của Ô Tô:

Đổi: 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ

Vận tốc của ô tô là: "Vận tốc = 125 / 2.5 = 50 (km/giờ)"

Đáp Số: 50 km/giờ

b. Xác Định Khoảng Cách Nhà Hoa Đến Bến Xe:

Đổi: 30 phút = 0,5 giờ

Nhà Hoa cách bến xe số km là: "Khoảng cách = 12 x 0.5 = 6 (km)"

Đáp Số: 6 km

c. Tính Thời Gian Người Đó Đi Được 3 km:

Thời gian người đó đi được 3 km là: "Thời gian = 3 / 5 = 0.6 (giờ) = 36 (phút)"

Đáp Số: 36 phút

Câu 3: Trang 129 toán VNEN lớp 5 tập 2

Quãng đường AB có chiều dài 90 km. Ô tô và xe máy bắt đầu hành trình cùng một lúc từ điểm A đến B. Tính thời gian mà ô tô sẽ đến đích B trước xe máy, biết rằng ô tô di chuyển trong thời gian 1,5 giờ và có vận tốc gấp đôi vận tốc của xe máy.

Đáp án

Vận tốc của ô tô là: 90 / 1,5 = 60 (km/giờ)

Vận tốc của xe máy là: 60 / 2 = 30 (km/giờ)

Thời gian xe máy đến điểm B là: 90 / 30 = 3 (giờ)

Vậy thời gian ô tô đến trước xe máy sẽ là: 3 - 1,5 = 1,5 (giờ)

Đáp số: 1,5 giờ

Câu 4: Trang 129 toán VNEN lớp 5 tập 2

Hai ô tô bắt đầu từ A và B đồng thời và di chuyển ngược chiều. Sau 2 giờ, chúng gặp nhau trên quãng đường AB dài 180 km. Hãy tính vận tốc của mỗi ô tô, biết rằng vận tốc của ô tô đi từ A bằng 2/3 vận tốc của ô tô đi từ B.

Hướng dẫn giải

Hai xe xuất phát cùng 1 lúc và chuyển động ngược chiều nhau nên ta tìm tổng vận tốc theo công thức:

Tổng vận tốc = quãng đường AB / thời gian đi để gặp nhau.

Tìm vận tốc mỗi xe theo dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số.

Đáp án:

Một giờ hai ô tô có tổng vận tốc là:

180 / 2 = 90 (km/giờ)

Tổng số phần bằng nhau là:

2 + 3 = 5 (phần)

Vận tốc của ô tô đi từ A là:

(90 / 5) x 2 = 36 (km/giờ)

Vận tốc của ô tô đi từ B là:

90 - 36 = 54 (km/giờ)

Đáp số: Ô tô đi từ A: 36 km/giờ

Ô tô đi từ B: 54 km/giờ

3. Hoạt động ứng dụng - bài 112 Toán VNEN lớp 5

Câu 1: Trang 130 toán VNEN lớp 5 tập 2

Em đang hỏi từng thành viên trong gia đình về thông tin liên quan đến phương tiện di chuyển, quãng đường, thời gian đi từ nhà đến trường hoặc nơi làm việc, sau đó tính toán vận tốc của mỗi người.

Tên

Phương tiện đi lại

Quãng đường

Thời gian

Vận tốc

Bố em

       

Mẹ

       

Chị gái

       

Em

       

Đáp án

Ví dụ:

Tên

Phương tiện đi lại

Quãng đường

Thời gian

Vận tốc

Bố em

Ô tô

7km

12 phút

35km/giờ

Mẹ

Xe máy

4km

12 phút

20 km/giờ

Chị gái

Xe đạp điện

3 km

9,6 phút

18km/giờ

Em

Đi bộ

500m

5 phút

100m/phút