Giải Toán lớp 5 VNEN bài 118 có đáp án. Sách hướng dân học toán 5 tập 2 trang 93. Sách này nằm trong bộ VNEN của chương trình mới.
Mục lục [Ẩn]
1. Mô hình giáo dục VNEN được hiểu là gì?
Dự án mô hình trường học mới tại Việt Nam đại diện cho một nỗ lực đáng kể trong lĩnh vực sư phạm, nhằm tạo ra một mô hình nhà trường tiên tiến và hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của hệ thống giáo dục của nước ta. Mô hình này bắt nguồn từ Côlômbia vào những năm 1995- 2000 dùng để giảng dạy trong các lớp ghép ở vùng miền núi khó khăn, tập trung vào việc đặt học sinh vào trung tâm của quá trình học tập. Không chỉ tiếp tục giữ lại những yếu tố tích cực từ mô hình trường học truyền thống, sự án mô hình trường học mới còn mang đến những cải tiến đáng kể về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, tài liệu học tập, phương pháp dạy học, cách đánh giá tổ chức quản lý lớp học. Điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của học sinh.
Mô hình trường học mới tại Việt Nam đã và đang trở thành điển hình của sự hội tụ giữa những giá trị truyền thống và tinh hoa của những phương pháp giảng dạy tiên tiến. Qua việc sáng tạo và tận dựng cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình học tập, dự án này hứa hẹn sẽ đem lại những thành tựu đáng kể trong việc cải thiện chất lượng giáo dục, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
Mô hình trường học mới VNEN có một số đặc điểm nổi bật như: Hoạt động học của học sinh được coi là trung tâm của quá trình dạy học. Giáo viên với vai trò là người hướng dẫn học, quan tâm đến sự khác biệt trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh. Việc đánh giá học sinh thường xuyên theo quá trình học tập nhằm kiểm tra và hướng dẫn phương pháp học tập có hiệu quả - phương pháp học tập là một yêu cầu quan trọng. Phải xây dựng môi trường học tập cởi mở, thân thiện, hiệu quả. Sách giáo khoa này gọi là tài liệu hướng dẫn học được thiết kế cho học sinh trong hoạt động tư duy, tự học, học nhóm; sách được biên soạn cho 3 trong 1, nghĩa là sách dùng chung cho cả giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh. Hoạt động học tập của học sinh không đóng khung trong bốn bức tường lớp học, mà phải giúp học sinh vận dụng và tìm tòi, mở rộng ra bên ngoài. Đây là hoạt động giao cho học sinh thực hiện ở ngoài lớp học, giáo viên không tổ chức dạy học hoàn toàn trên lớp.
Nội dung các hoạt động trong tài liệu hướng dẫn học không chỉ đơn thuần là yêu cầu, định hướng và gợi ý về cách thức thực hiện hay mô tả sản phẩm học tập pải hoàn thành. Thay vào đó, tài liệu tạo cơ hội cho học sinh tự khám phá và lựa chọn các tình huống thực tiễn để áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học trong bài giảng. Học sinh được khuyến khích tìm hiểu và mở rộng kiến thức dựa trên sở thích, sở trường và hứng thú cá nhân của mình. Trong bối cảnh này, vai trò của giáo viên đã thay đổi. Giáo viên không chỉ đơn thuần là người hướng dẫn tổ chức học tập, giáo dục và đánh giá học sinh. Để đáp ứng yêu cầu này, giáo viên cần được bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ tác nghiệp và phát triển các kỹ năng giảng dạy hiện đại. Để đạt môi trường học tập hiệu quả, việc thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường cha mẹ học sinh và cộng đồng rất quan trọng. Sự hợp tác giữa các bên giúp đảm bảo rằng học sinh nhận được sự hỗ trợ cần thiết và môi trường thuận lợi để phát triển tối đa tiềm năng của mình.
Nhìn chung, tinh thần hướng dẫn, khám phá và hợp tác trong quá trình học tập là yếu tố quan trọng giúp học sinh phát triển một cách toàn diện và thúc đẩy sự tiến bộ của hệ thống giáo dục hiện nay.
2. Giải Toán lớp 5 VNEN bài 118. Hoạt động thực hành bài 118 Toán VNEN lớp 5
Câu 1. Trang 140 VNEN lớp 5 tập 2. Tính nhanh:
Hình sau là biểu đồ cho biết kết quả khảo sát sở thích chơi thể thao của 400 học sinh một trường tiểu học. Em hãy điền số thích hợp vào ô trống trong bảng sau đây:
Ví dụ mẫu:
Số học sinh thích cầu lông là: (400 : 100) x 32 = 128 (học sinh)
Số học sinh thích bơi là: 400 : 100 x 36 = 144 (học sinh)
Số học sinh thích chơi bóng rổ là: 400 : 100 x 12 = 48 (học sinh)
Số học sinh thích chơi cờ vua là: 400 : 100 x 20 = 80 (học sinh)
Vậy ta sẽ có kết quả như sau:
Sở thích | Cầu lông | Bơi | Bóng rổ | Cờ vua |
Số học sinh | 128 | 144 | 48 | 80 |
Câu 2. Trang 141 toán VNEN lớp 5 tập 2
Tính:
a. 6,78 - (8,951 + 4,784) : 2,05
b. 6 giờ 45 phút + 14 giờ 30 phút :5
Hướng dẫn giải:
- Biểu thức có dấu ngoặc thì tính trong ngoặc trước, ngoài ngoặc sau.
- Biểu thức có phép tính chia, phép cộng và phép trừ thì ta thực hiện tính phép chia trước thực hiện phép cộng, phép trừ sau.
Đáp án:
a. 6,78 - (8.951 + 4,784) : 2,05
= 6,78 - 13,735 : 2,05
= 6,78 - 6,7 = 0,08
b. 6 giờ 45 phút + 14 giờ 30 phút : 5
= 6 giờ 45 phút + 2 giờ 45 phút
= 8 giờ 99 phút = 9 giờ 39 phút
Câu 3. Trang 141 toán VNEN lớp 5 tập 2
Tính trung bình cộng của:
a. 19, 34 và 46
b. 2,4 ; 2,7 ; 3,5 và 3,8
Đáp án:
a. 19, 34 và 46
( 19 + 34 + 46) : 3 = 33,33.....
b. 2,4 ; 2,7; 3,5 và 3,8
( 2,4 + 2,7 + 3,5 + 3,8) : 4 = 3,1
Câu 4. Trang 141 toán VNEN lớp 5 tập 2
Một lớp học có 19 học sinh trai, số học sinh gái nhiều hơn số học sinh trai 2 bạn. Hỏi lớp học đó có bao nhiêu phần trăm học sinh trai, bao nhiêu phần trăm học sinh gái?
Đáp án
Số học sinh gái là:
19 + 2 = 21 (học sinh)
Lớp đó có tất cả số học sinh là:
19 + 21 = 40 (học sinh)
Số phần trăm học sinh nam là:
(19 : 40) x 100% = 47,5 %
Số phần trăm học sinh nữ là:
(21 : 40) x 100% = 52,5 %
Đáp án: Nữ 52,5 % và Nam 47,5 %
Câu 5: Trang 141 toán VNEN lớp 5 tập 2
Một thư viện có 6000 quyển sách. Cứ sau mỗi năm số sách của thư viện lại tăng thêm 20% (so với số sách của năm trước). Hỏi sau hai năm thưu viện đó có tất cả bao nhiêu quyển sách?
Đáp án:
So với ban đầu, năm thứ nhất thư viện tăng thêm số quyển sách là:
6000 : 100 x 20 = 1200 (quyển)
Sau năm thứ nhất thư viện có tất cả số quyển sách là:
6000 + 1200 = 7200 (quyển)
So với năm thứ nhất, năm thứ hai thư viện tăng thêm số quyển sách là:
7200 : 100 x 20 = 1440 (quyển)
Sau năm thứ hai thư viện có tất cả số quyển sách là:
7200 + 1440 = 8640 (quyển)
Đáp số: 8640 quyển sách.
3. Giải toán lớp 5 VNEN bài 118. Hoạt động ứng dụng bài 118 Toán VNEN lớp 5
Câu 1: Trang 141 toán VNEN lớp 5 tập 2
Hãy hỏi số đo chiều cao của các bạn trong nhóm và hoàn thành bảng sau:
Tên | Bạn ... | Bạn ... | Bạn.... | Bạn ... | Bạn ... | Bạn ... | Bạn ... | Bạn ... | Bạn ... |
Chiều cao |
Chiều cao trung bình của nhóm:
Hướng dẫn giải:
- Em hãy hỏi đo số chiều cao của các bạn rồi ghi vào bảng.
- Để tìm chiều cao trung bình cúa nhóm ta lấy tổng số đo chiều cao chia cho tổng số bạn trong nhóm.
Đáp án
Tên | Hoa | Hồng | Hương | Tuấn | Dũng | Tú | Vân | Thành | Sơn |
Chiều cao | 1m34 | 1m48 | 1m40 | 1m45 | 1m50 | 1m39 | 1m37 | 1m43 | 1m46 |
Chiều cao trung bình của nhóm: (1,34 + 1,48 + 1,40 + 1,45 + 1,45 + 1,39 + 1,37 + 1,43 + 1,46) : 9 = 1,42 (m) hay 1m42
Câu 2. Trang 142 toán VNEN lớp 5 tập 2
Em hãy hỏi chiều cao của các thành viên trong gia đình và hoàn thành bảng sau:
Tên | Bố | Mẹ | ... | ... | ... |
Chiều cao |
Chiều cao trung bình của gia đình em:
Hướng dẫn giải:
- Em hỏi số đo chiều cao của các thành viên trong gia đình rồi ghi vào bảng.
- Để tìm chiều cao trung bình của gia đình em ta lấy tổng số chiều cao của các thành viên trong gia đình em chia cho tổng số thành viên trong gia đình.
Ví dụ mẫu:
Tên | Bà nội | Bố | Mẹ | Anh trai | Em |
Chiều cao | 1m65 | 1m74 | 1m60 | 1m66 | 1m45 |
Chiều cao trung bình của gia đình em: (1,65 + 1,74 + 1,60 + 1,66 + 1,45) : 5 = 1,62 (m) hay 1m62 |