BAITAP24H.COM Chia Sẻ Cương Ôn Luyện Thi Các Lớp

Giải Toán lớp 5 VNEN bài 29 có đáp án. Sách hướng dân học toán 5 tập 2 trang 93. Sách này nằm trong bộ VNEN của chương trình mới.

1. Giải Toán lớp 5 VNEN bài 29: Em đã học được những gì?

Câu 1: Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:

a. Viết 5:100 dưới dạng số thập phân được:

A. 5,100

B. 0,05

C. 0,50

D. 0,500

b. Số bé nhất trong các số 45,538; 45,835; 45,358; 45,385 là:

A. 45,538

B. 45,835

C. 45,358

D. 45,385

=> Phương Pháp giải: 

a) Chuyển đổi phân số sang số thập phân:

  • 1:10 = 0,1
  • 1:100 = 0,01
  • 1:1000 = 0,001

b) So sánh các số đã cho để xác định số bé nhất:

Quy tắc so sánh:

  • So sánh phần nguyên: Đầu tiên, ta so sánh phần nguyên của hai số. Số nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.
  • Nếu phần nguyên bằng nhau: Tiếp theo, ta so sánh phần thập phân. Bắt đầu từ hàng phần mười, sau đó là hàng phần trăm, hàng phần nghìn, và cứ tiếp tục như vậy cho đến khi tìm thấy sự khác biệt. Số nào có chữ số lớn hơn ở hàng tương ứng thì số đó lớn hơn.
  • Nếu cả phần nguyên và phần thập phân đều bằng nhau: Khi đó, hai số được coi là bằng nhau.

=> Đáp án:

a. Viết 5:100 dưới dạng số thập phân được:

Đáp án đúng là: B. 0,05

b. Số bé nhất trong các số 45,538; 45,835; 45,358; 45,385 là:

Đáp án đúng là: C. 45,358

Câu 2: Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp:

a. Số thập phân gồm có sáu mươi hai đơn vị, sáu phần mười, bảy phần trăm và tám phần nghìn là: ........

b. Chữ số 6 trong số thập phân 8,962 có giá trị là: .......…

=> Phương pháp giải:

a) Cách viết số thập phân: Để viết một số thập phân, ta thực hiện theo trình tự từ hàng cao đến hàng thấp. Đầu tiên, viết phần nguyên, sau đó thêm dấu phẩy, và cuối cùng là phần thập phân.

b) Xác định giá trị của chữ số 6: Để tìm giá trị của chữ số 6 trong số thập phân đã cho, ta cần xác định vị trí của nó. Các chữ số bên phải dấu phẩy được phân chia theo thứ tự từ trái sang phải như sau: hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn, và tiếp tục như vậy.

Nhờ vào việc xác định hàng của chữ số 6, chúng ta có thể dễ dàng xác định giá trị cụ thể của nó trong bối cảnh số thập phân.

=> Đáp án:

a. Số thập phân gồm có sáu mươi hai đơn vị, sáu phần mười, bảy phần trăm và tám phần nghìn là: 62,678

b. Chữ số 6 trong số thập phân 8,962 có giá trị là: sáu phần trăm

Câu 3: Điền dấu < = >:

a. 83,2 ...... 83,19

b. 7,843 ....... 7,85

c. 48,5 ...... 48,500

d. 90,7 ...... 89,7

=> Phương pháp giải:

Quy tắc so sánh các số:

  • So sánh phần nguyên: Bắt đầu bằng cách so sánh phần nguyên của hai số. Số nào có phần nguyên lớn hơn sẽ lớn hơn.
  • Nếu phần nguyên bằng nhau: Tiến hành so sánh phần thập phân. Ta sẽ so sánh từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn, và tiếp tục như vậy. Số thập phân nào có chữ số lớn hơn ở hàng tương ứng thì số đó sẽ lớn hơn.
  • Nếu cả phần nguyên và phần thập phân đều bằng nhau: Khi đó, hai số được coi là bằng nhau.

Phương pháp này giúp chúng ta dễ dàng xác định được số lớn hơn hoặc nhỏ hơn thông qua các bước so sánh hệ thống.

=> Đáp án: 

a. 83,2 > 83,19

b. 7,843 < 7,85

c. 48,5 = 48,500

d. 90,7 > 89,7

Câu 4: Viết số thích hợp vào chỗ chấm:

a. 45000 m2= ........ ha

b. 15m2 4dm2 = ........ m2

c. 6km2 = .......... ha

d. 1600 ha = .......... km2

=> Phương pháp giải: Sử dụng bảng đơn vị đo diện tích: Ta có thể dựa vào bảng đơn vị đo diện tích cùng với mối quan hệ giữa các đơn vị kế tiếp nhau để thực hiện các phép chuyển đổi. Việc này giúp chúng ta dễ dàng xác định và so sánh các giá trị diện tích khác nhau.

=> Đáp án: 

a. 45000 m2= 4,5 ha

b. 15m2 4dm2 = 15,04 m2

c. 6km2 = 600 ha

d. 1600 ha = 16 km2

Câu 5: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều rộng 60m, chiều dài bằng 5/3 chiều rộng.

a. Tính diện tích thửa ruộng đó

b. Biết rằng, trung bình cứ 50m2 thu hoạch được 30kg thóc. Hỏi trên cả thửa ruộng đó người ta thu hoạch được bao nhiêu tạ thóc?

=> Phương pháp giải:

- Tính chiều dài: Để xác định chiều dài của một hình chữ nhật, ta sử dụng công thức sau: Chiều dài = Chiều rộng x 5:3​. Công thức này cho phép chúng ta tính được chiều dài dựa trên chiều rộng đã cho, giúp tạo ra một mối quan hệ tỉ lệ giữa hai kích thước này.

- Tính diện tích: Sau khi có chiều dài và chiều rộng, chúng ta có thể tính diện tích của hình chữ nhật bằng công thức: Diện tích = Chiều dài x Chiều rộng. Diện tích tính được sẽ cho ta biết không gian mà hình chữ nhật chiếm giữ.

- Tìm số thóc thu được: Khi đã có diện tích, ta có thể xác định số thóc thu hoạch được. Nếu diện tích của đất canh tác gấp thêm 50 m², số thóc thu hoạch sẽ cũng tăng lên tương ứng với tỉ lệ gấp đó. Cụ thể, nếu diện tích tăng gấp đôi, số thóc cũng sẽ tăng gấp đôi, và tương tự cho các trường hợp khác.

- Chuyển đổi khối lượng: Cuối cùng, sau khi xác định được khối lượng thóc thu được, chúng ta cần đổi số đo khối lượng này sang đơn vị tạ để dễ dàng so sánh và tính toán. Ta nhớ rằng:

  • 1 tạ = 100 kg
  • Ngược lại, 1 kg = 1:100 tạ

Việc chuyển đổi này giúp chúng ta làm việc với các số liệu trong cùng một đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi cho các phép tính và so sánh sau này.

Phương pháp này không chỉ giúp ta tính toán các kích thước và diện tích mà còn cho phép chuyển đổi khối lượng một cách chính xác, từ đó đưa ra các quyết định hợp lý trong việc quản lý sản xuất nông nghiệp.

=> Đáp án:

a. Diện tích thửa ruộng

  • Chiều dài thửa ruộng hình chữ nhật là: (60 : 3) x 5 = 100 (m)
  • Diện tích thửa ruộng hình chữ nhật là: 60 x 100 = 6000 (m2)
  • 6000m2 gấp 50m2 số lần là: 6000 : 50 = 120 (lần)
  • Cả thửa ruộng đó người ta thu hoạch được số tạ thóc là: 120 x 30 = 3600 (kg) = 36 tạ
  • Đáp số: a. 6000 m2

b. 36 tạ thóc

Câu 6: Mua 12 quyển vở cùng loại hết 84000 đồng. Hỏi mua 60 quyển vở như thế hết bao nhiêu tiền?

=> Phương pháp giải:

Số lượng quyển vở và số tiền chi cho việc mua vở là hai đại lượng có mối quan hệ tỉ lệ thuận. Điều này có nghĩa rằng nếu số quyển vở tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần, thì số tiền chi cho việc mua vở cũng sẽ tăng (hoặc giảm) bấy nhiêu lần.

Để giải bài toán này, chúng ta có thể áp dụng hai phương pháp sau:

Cách 1: Rút về đơn vị

  • Tính số tiền cho một quyển vở: Đầu tiên, ta tìm số tiền chi cho một quyển vở bằng cách lấy tổng số tiền mua 12 quyển vở chia cho 12: Số tiền cho 1 quyển vở = số tiền cho 12 quyển vở:12.
  • Tính số tiền cho 60 quyển vở: Sau khi biết số tiền cho một quyển vở, ta tính số tiền cho 60 quyển vở bằng cách nhân số tiền cho một quyển với 60: Số tiền cho 60 quyển vở = Số tiền cho 1 quyển vở x 60.

Cách 2: Tìm tỉ số

  • Tính tỉ số giữa số quyển vở: Ta tìm tỉ số giữa 60 quyển vở và 12 quyển vở. Tỉ số này cho biết 60 quyển vở gấp 12 quyển vở bao nhiêu lần: Tỉ số = 60:12 = 5.
  • Áp dụng tỉ số vào số tiền: Nếu 60 quyển vở gấp 12 quyển vở 5 lần, thì số tiền chi cho việc mua 60 quyển vở cũng sẽ gấp 5 lần số tiền chi cho 12 quyển vở.

Cả hai phương pháp đều mang lại kết quả chính xác và giúp chúng ta hiểu rõ mối quan hệ giữa số lượng quyển vở và số tiền chi cho việc mua chúng. Việc lựa chọn phương pháp nào tùy thuộc vào cách tiếp cận mà bạn cảm thấy thuận tiện hơn.

=> Đáp án: 

Mua một quyển vở hết số tiền là:

84000 : 12 = 7000 (đồng)

Mua 60 quyển vở hết số tiền là:

7000 x 60 = 420.000 (đồng)

Đáp số: 420.000 đồng.

2. Bài tập luyện tập

Bài 1: 

a) Tính rồi so sánh giá trị của các biểu thức.

1 – 0,31 – 0,19 và 1 – (0,31 + 0,19)

b) Số?

3,6 – 0,7 – 0,3

= 3,6 – (0,7 + .?.)

= 3,6 – .?.

= .?.

  4,67 – (1,27 + 2,4)

  = 4,67 – 1,27 – .?.

  = .?. – .?.

  = .?.

=> Lời giải:

a) 1 – 0,31 – 0,19 = 0,69 – 0,19 = 0,5

1 – (0,31 + 0,19) = 1 – 0,5 = 0,5

Suy ra 1 – 0,31 – 0,19 = 1 – (0,31 + 0,19)

b)

3,6 – 0,7 – 0,3

= 3,6 – (0,7 + 0,3)

= 3,6 – 1

= 2,6

  4,67 – (1,27 + 2,4)

  = 4,67 – 1,27 – 2,4

  = 3,4 – 2,4

  = 1

Bài 2: 

a) 2,3 + 2,7 – 1,8

 b) 7,65 – 2,05 + 3,4

 c) 18,9 – 4,5 – 4,4

Lời giải:

a) 2,3 + 2,7 – 1,8

= (2,3 + 2,7) – 1,8

= 5 – 1,8

= 3,2

 b) 7,65 – 2,05 + 3,4

 = (7,65 – 2,05) + 3,4

 = 5,6 + 3,4

 = 9

 c) 18,9 – 4,5 – 4,4

 = 18,9 – (4,5 + 4,4)

 = 18,9 – 8,9

 = 10

Bài 3: 

Một cửa hàng có 16 tạ gạo. Buổi sáng, cửa hàng bán được 2,25 tạ gạo; buổi chiều bán được 1,25 tạ gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu tạ gạo?

Lời giải:

Cửa hàng còn lại số tạ gạo là:

16 – 2,25 – 1,25 = 12,5 (tạ gạo)

Đáp số: 12,5 tạ gạo

Bài 4: 

Giải Toán lớp 5 VNEN bài 29: Em đã học được những gì?

a) Năng suất lúa trung bình của cả nước năm 2021 đạt 6,06 tấn trên mỗi héc-ta, tăng 0,18 tấn trên mỗi héc-ta so với năm 2020.

Năng suất lúa trung bình của nước ta năm 2020 là bao nhiêu tấn trên mỗi héc-ta?

b) Năm 2021, tỉnh An Giang đã đạt được năng suất lúa trung bình là 6,63 tấn trên mỗi héc-ta.

Năm 2021, năng suất lúa trung bình của tỉnh An Giang cao hơn năng suất lúa trung bình của cả nước là bao nhiêu tấn trên mỗi héc-ta?

Lời giải:

a) Năng suất lúa trung bình của nước ta năm 2020 là: 6,06 – 0,18 = 5,88 (tấn)

b) Năng suất lúa trung bình của tỉnh An Giang cao hơn năng suất lúa trung bình của cả nước là: 6,63 – 6,06 = 0,57 (tấn)

Bài 5: