BAITAP24H.COM Chia Sẻ Cương Ôn Luyện Thi Các Lớp

Bài 113 trong Vở bài tập Toán lớp 4 là một bài học quan trọng, giúp học sinh nắm vững các phép tính cộng, trừ, nhân, chia. Qua việc giải bài tập này, học sinh sẽ phát triển khả năng tư duy logic và áp dụng toán học vào thực tiễn.

1. Bài 113 - bài tập số 1

Khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. Trong các số 6215; 6261; 617 ; 6281 số chia hết cho 3 là :

A. 6215              B. 6261           C. 6217           D. 6281

Phương pháp giải:

- Bước 1: Lấy các số đã cho.

- Bước 2: Đối với mỗi số trong danh sách, thực hiện các bước sau:

+ Phân tách số thành các chữ số riêng biệt.

+ Tính tổng của các chữ số này.

+ Kiểm tra xem tổng đã tính có chia hết cho 3 không.

+  Nếu tổng chia hết cho 3, ghi nhận số này là một số chia hết cho 3.

- Bước 3: Kết luận về các số trong danh sách ban đầu mà ta đã xác định được là chia hết cho 3 dựa trên bước 2.

- Bước 4: Đưa ra kết quả hoặc sử dụng thông tin này để giải quyết các vấn đề hoặc bài toán liên quan.

Có thể thấy số 6261 có tổng các chữ số bằng 15 chia hết cho 3. Vì vậy số 6162 là số chia hết cho 3. => Chọn đáp án B

2. Bài 113 - bài tập số 2

 Hòa có 8 viên bi gồm 4 viên màu xanh , 3 viên bi màu đỏ, 1 viên bi màu vàng. Phân số chỉ phần các viên bi màu xanh trong tổng số viên bi của Hòa là: 

A. 4/3

B. 3/8

C. 1/8

D. 4/8

Phương pháp giải:

Để tìm phân số chỉ số lượng viên bi màu đỏ trong tập viên bi của Hùng, ta cần tìm tử số và mẫu số của phân số đó. Tử số của phân số sẽ là số viên bi màu đỏ, và mẫu số sẽ là tổng số viên bi của Hùng.

Giải chi tiết:

- Bước 1: Tìm tử số của phân số - số viên bi màu đỏ của Hùng.

- Bước 2: Tìm mẫu số của phân số - tổng số viên bi của Hùng.

- Bước 3: Tính giá trị phân số và ghi kết quả.

Theo dữ liệu cho, phân số chỉ số lượng viên bi màu xanh trong số viên bi của Hòa là 4/8.

Chọn D.

3. Bài 113 - bài tập số 3

Cho phân số 7/8 bằng phân số:

A. 31/32 

B. 35/32

C. 21/24

D. 35/48

Phương pháp giải:

Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng tính chất cơ bản của phân số: Nếu nhân cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số tự nhiên khác 0, thì ta sẽ thu được một phân số mới tương đương với phân số ban đầu. Giải chi tiết:

- Bước 1: Xác định phân số ban đầu cần được biểu diễn dưới dạng phân số tương đương với một phân số mới.

- Bước 2: Chọn một số tự nhiên khác 0 để nhân cả tử số và mẫu số của phân số ban đầu để thu được phân số tương đương.

- Bước 3: Tính giá trị của phân số mới thu được.

Theo dữ liệu cho, chúng ta muốn biểu diễn phân số 7/8 dưới dạng phân số tương đương. Ta chọn số tự nhiên 3 để nhân cả tử số và mẫu số của phân số ban đầu: 7/8 = (7 × 3)/(8 × 3) = 21/24

Vậy trong các phân số đã cho, phân số bằng 7/8 có thể biểu diễn dưới dạng phân số tương đương 21/24. Chọn C. Đây là một cách chi tiết và dễ hiểu để giải quyết bài toán sử dụng tính chất cơ bản của phân số.

4. Bài 113 - bài tập số 4

Trong các phân số  phân số bé hơn 1 là:

A. 8/7

B. 7/7

C. 8/8

D. 7/8

Phương pháp giải:

Để xác định xem một phân số có bé hơn 1 hay không, ta quan tâm đến mối quan hệ giữa tử số và mẫu số của phân số. Nếu tử số bé hơn mẫu số, thì phân số đó sẽ bé hơn 1. Giải chi tiết:

- Bước 1: Xác định phân số cần kiểm tra.

- Bước 2: So sánh tử số và mẫu số của phân số để xác định xem tử số có bé hơn mẫu số hay không.

- Bước 3: Kết luận về tính chất của phân số dựa trên so sánh ở bước 2.

Theo dữ liệu cho, trong các phân số đã cho, phân số có tử số bé hơn mẫu số là 7/8.

Chọn D. Cách giải này tập trung vào quan hệ giữa tử số và mẫu số để xác định tính chất của phân số, và đưa ra kết luận một cách rõ ràng.

5. Bài 113 - bài tập số 5

Đặt tính rồi tính:

a) 78653 + 80694

b) 527684 - 81946

c) 526 x 205

d) 76140 : 324

Phương pháp giải:

Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng các quy tắc đã học về phép cộng, trừ, nhân và chia số tự nhiên theo các bước sau:

- Bước 1: Xác định bài toán và tính toán cần thực hiện.

- Bước 2: Áp dụng các quy tắc phép cộng, trừ, nhân, chia để giải quyết từng phần của bài toán.

- Bước 3: Kết hợp các kết quả từ các bước trước để đạt được kết quả cuối cùng của bài toán.

Bằng cách thực hiện các bước trên, chúng ta sẽ có cách giải bài toán dựa trên các quy tắc cơ bản về phép cộng, trừ, nhân và chia số tự nhiên mà chúng ta đã học.

a) 159347 b) 445738 c) 107830 d) 235

6. Bài 113 - bài tập số 6

Hai hình vuông ABCD và BMNC đều có cạnh bằng 3cm và xếp thành hình chữ nhật AMND. Cho biết hình tứ giác BMCD là hình bình hành. Tính diện tích hình bình hành BMCD bằng các cách khác nhau.

Phương pháp giải:

Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các công thức tính diện tích hình học sau đây:

- Diện tích hình bình hành: Độ dài đáy nhân với chiều cao tương ứng.

- Diện tích hình vuông: Bình phương của cạnh.

Giải chi tiết: Trong bài toán, chúng ta được cho một hình vuông ABCD với cạnh có độ dài là 3 cm, nghĩa là DC và BC cũng bằng 3 cm (vì các cạnh của hình vuông đều bằng nhau). Bây giờ, chúng ta sẽ tính diện tích của hình bình hành BMCD.

- Bước 1: Xác định hình học cần tính diện tích và đưa ra công thức tương ứng. Trong trường hợp này, DC = 3 cm và BC = 3 cm.

- Bước 2: Gắn các giá trị thích hợp từ bài toán vào công thức. Diện tích = độ dài đáy (DC) × chiều cao tương ứng (BC)

- Bước 3: Thực hiện phép tính để tính toán diện tích. Thay vào giá trị của DC và BC: Diện tích = 3 cm × 3 cm = 9 cm2

- Bước 4: Ghi kết quả và đưa ra đáp án cuối cùng. Diện tích của hình bình hành BMCD là 9 cm2.

Trong trường hợp này, chúng ta cần tính diện tích của hình bình hành BMCD, và công thức cho diện tích hình bình hành là: Diện tích = độ dài đáy (DC) x chiều cao tương ứng (BC) : 2. Sau khi có giá trị của DC và BC từ bài toán, thực hiện phép tính theo công thức để tìm diện tích của hình bình hành. Điều này giúp chúng ta sử dụng các công thức hình học để giải quyết bài toán một cách rõ ràng và chính xác.

7. Lợi ích của việc ôn luyện các dạng toán tại bài 113

Luyện tập các dạng toán trên mang nhiều lợi ích quan trọng, bao gồm:

  • Nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề: Việc luyện tập toán học không chỉ giúp bạn phát triển tư duy logic mà còn cải thiện khả năng giải quyết vấn đề. Cách tiếp cận và suy nghĩ khi làm bài toán sẽ nâng cao khả năng áp dụng kiến thức vào cuộc sống thường ngày.
  • Củng cố kiến thức toán học: Các loại bài toán khác nhau yêu cầu kiến thức và kỹ năng toán học đa dạng. Thông qua việc luyện tập, bạn sẽ làm chủ kiến thức và phương pháp giải cho từng dạng bài.
  • Tăng cường sự tự tin: Khi bạn quen với nhiều dạng bài toán và nhận thấy khả năng giải quyết của mình, sự tự tin của bạn sẽ được củng cố. Điều này có tác động tích cực đến cuộc sống hàng ngày và sự phát triển bản thân.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi và học tập: Luyện tập toán học giúp bạn làm quen với môi trường thi cử. Nó cũng chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng như thi tốt nghiệp, thi đại học, hoặc các kỳ thi chứng chỉ chuyên môn.
  • Phát triển kỹ năng logic và suy luận: Việc luyện tập toán học còn giúp bạn nâng cao kỹ năng logic và suy luận, những kỹ năng cần thiết không chỉ trong toán học mà còn trong nhiều lĩnh vực khác của cuộc sống.
  • Hình thành tư duy phản biện: Toán học thường yêu cầu bạn phải suy nghĩ phản biện và đưa ra các luận điểm dựa trên logic. Việc luyện tập giúp bạn phát triển tư duy này.
  • Khám phá sở thích cá nhân: Khi thực hành các dạng toán khác nhau, bạn có thể nhận ra sở thích riêng trong toán học và những lĩnh vực liên quan như khoa học máy tính, kỹ thuật, vật lý, và nhiều lĩnh vực khác.

Hãy nhớ rằng, toán học không chỉ là một kỹ năng có ích mà còn là một phương thức tư duy và tri thức giúp bạn phát triển một cách toàn diện.