Bài 82 trong Vở bài tập Toán lớp 4 giúp học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản về phân số và phép tính với phân số. Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết nhằm giúp các em hiểu bài hơn và làm bài chính xác.
1. Vở bài tập toán lớp 4 bài 82 trang 93 Câu 1
Viết số thích hợp vào ô trống:
Thừa số | 125 | 24 | 345 | 102 | 345 | |
Thừa số | 24 | 125 | 102 | 345 | ||
Tích | 3000 | 3000 |
35190 |
Số bị chia | 5535 | 5535 | 80478 | 80478 | ||
Số chia | 45 | 123 | 789 | 102 | ||
Thương | 45 | 123 | 789 |
102 |
Phương pháp giải bài tập:
Phương pháp giải phép tính sử dụng các công thức sau:
- Tích = Thừa số × Thừa số:
Để tìm tích của hai thừa số, chúng ta nhân hai thừa số lại với nhau. Ví dụ, nếu ta có thừa số 2 và thừa số 3, thì tích của chúng sẽ là 2 × 3 = 6.
- Thừa số chưa biết = Tích : Thừa số đã biết:
Khi biết tích và một trong hai thừa số, ta có thể tìm thừa số còn lại. Chia tích cho thừa số đã biết để tìm thừa số chưa biết. Ví dụ, nếu ta biết tích là 6 và thừa số đã biết là 2, thì ta có thể tính thừa số chưa biết bằng cách chia 6 cho 2, kết quả sẽ là 3.
- Số bị chia = Thương × Số chia:
Để tìm số bị chia, chúng ta nhân thương với số chia. Ví dụ, nếu ta có thương là 4 và số chia là 2, thì ta có thể tính số bị chia bằng cách nhân 4 và 2, kết quả sẽ là 8.
- Số chia = Số bị chia : Thương:
Khi biết số bị chia và thương, ta có thể tìm số chia. Chia số bị chia cho thương để tìm số chia. Ví dụ, nếu ta biết số bị chia là 8 và thương là 4, thì ta có thể tính số chia bằng cách chia 8 cho 4, kết quả sẽ là 2.
- Thương = Số bị chia : Số chia:
Để tìm thương, chúng ta chia số bị chia cho số chia. Ví dụ, nếu ta có số bị chia là 8 và số chia là 2, thì ta có thể tính thương bằng cách chia 8 cho 2, kết quả sẽ là 4.
Các công thức trên được áp dụng trong quá trình giải các bài toán liên quan đến tích, thừa số, số bị chia và số chia. Bằng cách sử dụng những công thức này, chúng ta có thể tìm giá trị của các yếu tố trong phép tính mà chúng ta đang xét.
Đáp án:
Thừa số | 125 | 24 | 24 | 345 | 102 | 345 |
Thừa số | 24 | 125 | 125 | 102 | 345 | 102 |
Tích | 3000 | 3000 | 3000 | 35190 | 35190 |
35190 |
Số bị chia | 5535 | 5535 | 5535 | 80478 | 80478 | 80478 |
Số chia | 45 | 123 | 45 | 789 | 102 | 789 |
Thương | 123 | 45 | 123 | 102 | 789 | 102 |
2. Vở bài tập toán lớp 4 bài 82 trang 93 Câu 2
Tính:
a) 24680 + 752 304 = ………………
b) 135790 – 12126 : 258 = ………………
Phương pháp giải bài tập:
Khi có một biểu thức chứa các phép tính cộng, trừ, nhân và chia, thì theo quy tắc ưu tiên trong toán học, ta thực hiện phép nhân và chia trước, sau đó thực hiện phép cộng và trừ. Đây cũng là quy tắc thực hiện các phép tính trong biểu thức toán học theo thứ tự ưu tiên.
Ví dụ, giả sử ta có biểu thức sau: 2 + 3 × 4 - 6 ÷ 2
Theo quy tắc ưu tiên, ta thực hiện phép nhân và chia trước phép cộng và trừ.
Bước 1: Thực hiện phép nhân và chia:
3 × 4 = 12
6 ÷ 2 = 3
Biểu thức sau khi thực hiện phép nhân và chia trở thành: 2 + 12 - 3
Bước 2: Thực hiện phép cộng và trừ:
2 + 12 = 14
14 - 3 = 11
Vậy, giá trị của biểu thức ban đầu là 11.
Quy tắc thực hiện phép nhân và chia trước phép cộng và trừ giúp đảm bảo sự đúng đắn và nhất quán trong tính toán, theo đúng thứ tự ưu tiên toán học.
Đáp án:
Áp dụng công thức trên vào bài giải:
a) 24680 + 752 × 304 = 24680 + 228608
= 253288
b) 135790 – 12126 : 258 = 135790 – 47
= 135743
3. Vở bài tập toán lớp 4 bài 82 trang 93 Câu 3
Một phân xưởng nhận về 47 thùng, mỗi thùng có 25 kg bún khô. Người ta đem số bún đó đóng thành các gói, mỗi gói có 125g bún khô. Hỏi phân xưởng đó đóng được bao nhiêu gói bún khô?
Phương pháp giải bài toán như sau:
Đổi đơn vị cân nặng:
Khi có 25 kg, ta chuyển đổi nó thành đơn vị gram bằng cách nhân 25 kg với 1000 (vì 1 kg = 1000 g). Vậy 25 kg sẽ tương đương với 25000 g.
Tìm số gói bún trong một thùng:
Để tính số gói bún trong một thùng, ta chia số gam bún trong một thùng cho cân nặng của một gói bún. Ví dụ, nếu số gam bún trong một thùng là 2000 g và một gói bún nặng 100 g, ta sẽ có số gói bún trong một thùng là 2000 g ÷ 100 g = 20 gói.
Tìm số gói bún phân xưởng đóng được:
Để tính số gói bún phân xưởng đóng được, ta nhân số gói bún trong một thùng với số thùng bún xưởng nhận về. Ví dụ, nếu số gói bún trong một thùng là 20 gói và số thùng bún xưởng nhận về là 5 thùng, ta sẽ có số gói bún phân xưởng đóng được là 20 gói × 5 thùng = 100 gói.
Qua các bước trên, ta có thể tìm được số gói bún phân xưởng đóng được dựa trên cân nặng của bún trong thùng và cân nặng của một gói bún.
Lời giải:
Để tính số gói bún khô mà phân xưởng đóng được, ta sẽ sử dụng các thông tin sau:
- Số thùng bún nhận về: 47 thùng
- Cân nặng của mỗi thùng bún: 25 kg (25000 g)
- Cân nặng của mỗi gói bún: 125 g
Bước 1: Tính tổng cân nặng bún khô nhận về:
Số thùng bún nhận về × Cân nặng của mỗi thùng bún = 47 thùng × 25000 g = 1175000 g
Bước 2: Tính số gói bún khô:
Tổng cân nặng bún khô nhận về ÷ Cân nặng của mỗi gói bún = 1175000 g ÷ 125 g = 9400 gói
Vậy, phân xưởng đó đóng được 9400 gói bún khô từ số bún được nhận về
4. Vở bài tập toán lớp 4 bài 82 trang 93 Câu 4
Tích của hai thừa số bằng 2005. Nếu một thừa số gấp lên 2 lần và thừa số kia gấp lên 5 lần thì được tích mới là bao nhiêu?
Phương pháp giải bài toán như sau:
Trong một tích, nếu một thừa số tăng lên một số lần nhất định, thì tích đó cũng sẽ tăng lên cùng một số lần đó. Điều này phụ thuộc vào quy tắc cơ bản của tích và sự phụ thuộc tuyến tính của phép nhân.
Lời giải:
Nếu tích của hai thừa số ban đầu là 2005 và một trong số chúng tăng lên gấp đôi (2 lần), thừa số còn lại tăng lên gấp năm (5 lần), thì tích mới sẽ là tích của hai thừa số ban đầu nhân với nhau và với tỷ lệ tăng của từng thừa số.
Trong trường hợp này, tích mới sẽ là: 2005 × 2 × 5 = 20050.
Vậy, đáp số là 20050.
Ví dụ bài tập tương tự:
Đề bài: Tìm tích của hai thừa số khi biết rằng tích của chúng bằng 120. Nếu một thừa số tăng lên gấp ba lần và thừa số còn lại tăng lên gấp năm lần, hãy tính giá trị của tích mới.
Hướng dẫn giải: Trong một tích, nếu một thừa số tăng lên bao nhiêu lần thì tích đó cũng tăng lên bấy nhiêu lần.
Lời giải: Vì tích của hai thừa số ban đầu là 120 và một thừa số tăng lên 3 lần, thừa số còn lại tăng lên 5 lần. Ta có thể tính tích mới bằng cách nhân tích ban đầu với tỷ lệ tăng của từng thừa số.
Từ tích ban đầu: 120
Thừa số thứ nhất tăng lên 3 lần: 120 * 3 = 360
Thừa số thứ hai tăng lên 5 lần: 360 * 5 = 1800
Vậy, tích mới là 1800.