BAITAP24H.COM Chia Sẻ Cương Ôn Luyện Thi Các Lớp

Trang 90 trong sách Toán lớp 4 trình bày phần "Luyện tập chung", nhằm giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức đã học. Các bài tập đa dạng sẽ tạo cơ hội cho các em rèn luyện kỹ năng tính toán, từ đó nâng cao khả năng giải quyết vấn đề trong thực tiễn.

1. Bài 1: Điền vào chỗ trống trong bảng sau

Thừa số thứ một 

45

 

78

153

128

 

Thừa số thứ hai

9

45

 

128

 

153

Tích 

 

621

1248

 

19584

19584

 

Số bị chia

101265

101265

 

93750

93750

 

Số chia

785

 

452

625

 

150

Thương

 

785

338

 

150

625

Phương pháp giải bài toán:

Để điền vào chỗ trống trên, ta cần áp dụng các phương pháp giải bài toán sử dụng các công thức toán học liên quan đến phép nhân, chia và thương. Cụ thể:

Tích = Thừa số × Thừa số

Đây là công thức cơ bản cho phép tính tích của hai thừa số nào đó. Để tính tích của chúng, bạn nhân giá trị của các thừa số lại với nhau. Ví dụ, nếu bạn muốn tính 2 nhân 3, thì bạn sẽ áp dụng công thức này: Tích = 2 × 3 = 6.

Thừa số chưa biết = Tích : Thừa số đã biết

Đây là công thức dùng để tìm giá trị của một thừa số chưa biết khi bạn biết giá trị của tích và giá trị của một thừa số khác. Ví dụ, nếu bạn biết rằng tích của hai thừa số là 12 và một trong những thừa số là 4, thì bạn có thể sử dụng công thức này để tìm giá trị của thừa số chưa biết: Thừa số chưa biết = 12 ÷ 4 = 3.

Số bị chia = Thương × Số chia

Đây là công thức để tính số bị chia khi bạn biết giá trị của thương và số chia. Để tìm số bị chia, bạn nhân giá trị của thương và số chia lại với nhau. Ví dụ, nếu bạn biết thương là 10 và số chia là 2, thì bạn có thể sử dụng công thức này để tính số bị chia: Số bị chia = 10 × 2 = 20.

Số chia = Số bị chia : Thương

Đây là công thức dùng để tìm giá trị của số chia khi bạn biết giá trị của số bị chia và thương. Để tìm số chia, bạn chia giá trị của số bị chia cho giá trị của thương. Ví dụ, nếu bạn biết số bị chia là 20 và thương là 10, thì bạn có thể sử dụng công thức này để tính số chia: Số chia = 20 ÷ 10 = 2.

Thương = Số bị chia : Số chia

Đây là công thức cơ bản cho phép tính giá trị của thương khi bạn biết giá trị của số bị chia và số chia. Để tính thương, bạn chia giá trị của số bị chia cho giá trị của số chia. Ví dụ, nếu bạn biết số bị chia là 20 và số chia là 2, thì bạn có thể sử dụng công thức này để tính thương: Thương = 20 ÷ 2 = 10.

Các công thức này là những công cụ quan trọng trong toán học và có thể được áp dụng để giải quyết nhiều loại bài toán liên quan đến phép nhân, chia và thương. Để thực hiện các phép tính này thành công, quan trọng nhất là phải biết cách sử dụng công thức phù hợp cho từng tình huống cụ thể.

Đáp án chi tiết:

Thừa số

45

9

78

153

128

128

Thừa số

9

45

16

128

153

153

Tích

621

621

1248

19584

19584

19584

 

Số bị chia

101265

101265

152776

93750

93750

93750

Số chia

785

129

452

625

625

150

Thương

129

785

338

150

150

625

2. Bài 2: Đặt tính và tính kết quả

a) 77472 : 144

b) 370512 : 558

c) 92400 : 840

Phương pháp làm:

Phương pháp giải phép chia bằng cách đặt tính theo cột dọc và chia theo thứ tự từ trái sang phải là một cách tiếp cận hữu ích để giải quyết các bài toán phép chia trong toán học. Phương pháp này giúp bạn thực hiện các phép tính một cách cẩn thận và dễ dàng theo dõi quá trình chia. Dưới đây là một hướng dẫn chi tiết về cách áp dụng phương pháp này:

Bước 1: Đặt tính theo cột dọc

Bước đầu tiên là đặt tính toán của bạn theo cột dọc. Điều này bao gồm việc viết số bị chia ở trên và số chia ở dưới. Bạn cũng sẽ cần vẽ một dấu chia ở phía dưới, để biểu thị phép chia.

Ví dụ: Xem xét phép tính 77472 : 144

Ở đây, chúng ta đã đặt tính toán theo cột dọc, với số bị chia là 77472 và số chia là 144.

Bước 2: Chia theo thứ tự từ trái sang phải

Sau khi đã đặt tính toán theo cột dọc, bạn sẽ thực hiện phép chia theo thứ tự từ trái sang phải, bắt đầu từ hàng trên cùng và di chuyển xuống dưới. Cụ thể:

774 chia 144 được 5, viết 5

5 nhân 4 bằng 20, viết 0 nhớ 2

5 nhân 4 bằng 20, cộng 2, viết 2, nhớ 2

5 nhân 1 bằng 5, cộng 2. viết 7

774 trừ 720 bằng 54, viết 54

Hạ 7 có 540 chia cho 144 bằng 3, viết 3

3 nhân 4 bằng 12, viết 2, nhớ 1

3 nhân 4 bằng 12, cộng 1, viết 3, nhớ 1 

3 nhân 1 bằng 3, cộng 1, viết 4 

547 trừ 432 bằng 115, viết 115

Hạ 2 có 1152 chia 144 bằng 8, viết 8

8 nhân 4 bằng 32, viết 2, nhớ 3

8 nhân 4 bằng 32, cộng 3, viết 5, nhớ 3

8 nhân 1 bằng 8, cộng 3, viết 11

1152 trừ 1152 bằng 0

Vậy 77472 : 144 = 538 là phép chia hết

Bước 3: Kết hợp kết quả

Sau khi đã hoàn thành tất cả các phép chia, bạn sẽ kết hợp kết quả để có kết quả cuối cùng của phép tính. Kết quả sẽ bao gồm số thương (các số ở trên dấu chia) và số dư (các số ở dưới số bị chia).

Phương pháp này giúp bạn giải quyết các bài toán phép chia một cách dễ dàng và hệ thống, đặc biệt khi bạn muốn xem xét từng chữ số của phép chia một.

Đáp án chi tiết:

a) 77472 : 144 = 538

b) 370512 : 558 = 664

c) 92400 : 840 = 110

3. Bài 3: Dạng toán có lời văn

Tổng công ty sản xuất được 180 thùng bánh kẹo. Mỗi thùng sẽ có 120 gói bánh kẹo. Tổng công ty chia số thùng bánh kẹo này cho 90 đại lý bán lẻ. Hỏi mỗi đại lý sẽ nhận được bao nhiêu gói bánh kẹo?

Tóm tắt:

Có: 180 thùng bánh kẹo

Mỗi thùng: 120 gói bánh kẹo

Chia cho: 90 đại lý bán lẻ

Mỗi đại lý nhận: ? gói bánh kẹo

Phương pháp làm:

Dưới đây là nội dung chi tiết về cách tính tổng số gói bánh kẹo mà mỗi đại lý bán lẻ nhận được bằng hai phương pháp khác nhau:

Cách 1:

- Tính tổng số gói bánh kẹo mà tổng công ty sản xuất được: Để làm điều này, bạn nhân số gói bánh kẹo trong một thùng (sản phẩm của tổng công ty) với số thùng sản phẩm tổng công ty đã sản xuất. Công thức này giúp bạn tính tổng số gói bánh kẹo có sẵn từ tổng công ty.

- Tính số gói bánh kẹo mà mỗi đại lý bán lẻ được nhận: Để tính số gói bánh kẹo mà mỗi đại lý bán lẻ nhận được, bạn lấy tổng số gói bánh kẹo mà tổng công ty sản xuất được và chia cho tổng số đại lý bán lẻ. Công thức này sẽ cho bạn biết mỗi đại lý bán lẻ sẽ nhận được bao nhiêu gói bánh kẹo.

Cách 2:

- Tìm số thùng hàng mỗi đại lý bán lẻ được nhận: Để làm điều này, bạn lấy số thùng hàng mà tổng công ty có và chia cho tổng số đại lý bán lẻ. Công thức này cho biết mỗi đại lý bán lẻ sẽ nhận được bao nhiêu thùng hàng.

- Tính số gói bánh kẹo mà mỗi đại lý được nhận: Sau khi bạn đã biết số thùng hàng mà mỗi đại lý nhận được, bạn nhân số gói bánh kẹo trong mỗi thùng với số thùng mà mỗi đại lý nhận được. Công thức này giúp bạn tính số gói bánh kẹo mà mỗi đại lý bán lẻ sẽ nhận được.

Tóm lại, cả hai phương pháp đều giúp bạn tính toán số gói bánh kẹo mà mỗi đại lý bán lẻ nhận được, nhưng chúng tiếp cận vấn đề từ các góc độ khác nhau. Cách 1 tập trung vào tính toán trước số gói bánh kẹo, sau đó chia cho số đại lý, trong khi cách 2 tập trung vào tính toán số thùng hàng trước và sau đó nhân với số gói bánh kẹo trong mỗi thùng.

Đáp án chi tiết:

Cách 1:

Tổng đại lý sản xuất được số gói bánh kẹo là:

120 x 180 = 21600 (gói)

Mỗi đại lý sẽ nhận được số gói bánh kẹo là:

21600 : 90 = 240 (gói)

Đáp số: 240 gói bánh kẹo

Cách 2: 

Mỗi đại lý bán lẻ sẽ nhận được số thùng bánh kẹo là:

180 : 90 = 2 (thùng bánh kẹo)

Mỗi đại lý bán lẻ nhận được số gói bánh kẹo là:

2 x 120 = 240 (gói bánh kẹo)

Đáp số: 240 gói bánh kẹo