Đáp án đề thi học kì 2 Ngữ Văn 6 Kết nối tri thức, cánh diều, chân trời sáng tạo có đáp án cho toàn bộ chương trình học kì 1 giúp học sinh luyện thi hiệu quả.
Mục lục [Ẩn]
1. Đề thi học kì 2 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn.. - Phạm Lữ Ân)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0.5 điểm). Văn bản trên thuộc thể loại văn bản nào?
Câu 2 (0.5 điểm). Kiểu câu được sử dụng trong 4 câu đầu có kết cấu giống nhau như thế nào?
Câu 3 (1.0 điểm). Trong 4 câu đầu, người viết đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ này.
Câu 4 (1.0 điểm). Trong 4 câu đầu, người viết nêu ra những gì bạn không có và những gì bạn có? Tác giả lập luận như vậy để đi đến sự kết luận nào?
Câu 5 (1.0 điểm). Em hãy nhận xét điểm giống nhau về ý nghĩa nội dung của đoạn văn trên và văn bản “Xem người ta kìa” (Lạc Thanh).
Câu 6 (1.0 điểm). Em đã “nhận ra” những giá trị gì của bản thân? Em hãy chia sẻ những điều đó bằng đoạn văn 5 – 7 câu.
Phần 2: Viết (5 điểm)
Em hãy đóng vai nhân vật người em kể lại một phần mà em thấy thú vị nhất trong truyện cổ tích Cây khế .
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Câu |
Đáp án |
Điểm |
Câu 1 |
Thể loại: văn bản nghị luận. |
0,5 điểm |
Câu 2 |
Kiểu câu trong 4 câu đầu giống nhau: Đều là câu ghép quan hệ đối lập có cặp quan hệ từ: có thể ... nhưng; (tuy) không ...nhưng |
0,5 điểm |
Câu 3 |
- Biện pháp tu từ điệp ngữ: bạn, không, nhưng, có ... - Tác dụng: + Nhấn mạnh nội dung biểu đạt: con người có thể không giỏi lĩnh vực này nhưng lại giỏi ở lĩnh vực khác, điều đó tạo nên giá trị riêng của mỗi người. + Giúp lời văn tăng tính nhạc, thêm sinh động, hấp dẫn, thuyết phục hơn. |
1,0 điểm |
Câu 4 |
- Những thứ bạn không có: không thông minh, không hát hay, không gỏi thể thao, không xinh đẹp. Những thứ bạn có: chuyên cần, không trễ hẹn, có nụ cười ấm áp, nấu ăn, thắt cà vạt giỏi, ... - Tác giả lập luận như vậy để đi đến kết luận trong câu tiếp theo: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. |
1,0 điểm |
Câu 5 |
Nhận xét điểm giống nhau về ý nghĩa nội dung của đoạn văn trên và văn bản "Xem người ta kìa" (Lạc Thanh): Thế giới là muôn màu muôn vẻ, mỗi người có một sở thích, sở trường khác nhau. Điều đó tạo nên giá trị riêng của mỗi người, và tất cả đều đáng quý. |
1,0 điểm |
Câu 6 |
- Yêu cầu nội dung: viết được những sở trường của bản thân. - Yêu cầu hình thức: đoạn văn 5 – 7 câu không sai lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu ... |
1,0 điểm |
Phần 2: Viết (5 điểm)
Câu |
Đáp án |
Điểm |
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự: mở bài, thân bài và kết bài. |
0,5 điểm
0,5 điểm
3,0 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: đóng vai nhân vật người em kể lại một phần mà em cảm thấy thú vị nhất trong truyện cổ tích Cây khế. |
||
c. Triển khai vấn đề: HS triển khai sự việc theo trình tự hợp lí, cần có sự sắp xếp hợp lí các chi tiết và bảo đảm có sự kết nối giữa các chi tiết, sự việc. Vận dụng, khai thác nhiều hơn các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo. - Nhân vật tự giới thiệu về mình và phần câu chuyện được kể. - Trình bày diễn biến của (phần) câu chuyện bằng cách bám sát truyện gốc. - Nêu kết thúc (phần) truyện và suy nghĩ của bản thân mình. |
||
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. |
||
e. Sáng tạo: Diễn đạt mạch lạc, sáng tạo trong lựa chọn chi tiết, dùng từ, đặt câu, biết sử dụng kết hợp các phương thức: Kể, tả, biểu cảm trong bài viết. |
2. Đề thi học kì 2 Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo
Phần đọc – hiểu (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Tri thức giống như ngọn đèn trong đêm tối, soi sáng con đường chông gai phía trước. Trí tuệ giống như chiếc chìa khóa diệu kì, mở ra cánh cửa tâm hồn. Trí tuệ giống như tia nắng mặt trời ấm áp xua tan bóng tối lạnh giá. Đấng tạo hóa có trí tuệ thì mới tạo ra một thế giới diệu kì, nhân loại có trí tuệ chỉ đường sẽ bước sang thế giới hiện đại văn minh. Khi có trí tuệ bạn sẽ dễ dàng gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống. Bảy trăm năm trước, Giovanni Boccaccio đã nói: “Trí tuệ là cội nguồn hạnh phúc của con người”. Thật vậy, có trí tuệ, bạn sẽ có nhiều niềm vui và mang lại hạnh phúc cho những người xung quanh.
(Trích Lời nói đầu, Kĩ năng sống dành cho học sinh, sự kiên cường - Ngọc Linh, NXB Thế giới, 2019)
Câu 1. Theo tác giả, tại sao Giovanni Boccaccio nói "Trí tuệ là cội nguồn hạnh phúc của con người?
Câu 2. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh trong câu: “Trí tuệ giống như chiếc chìa khóa diệu kỳ, mở ra cánh cửa tâm hồn”.
Câu 3. Theo em, cuộc sống con người sẽ ra sao nếu chúng ta không chú trọng đến việc phát triển trí tuệ?
Phần Tập làm văn (6 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ về việc cần làm để phát triển trí tuệ
3. Đề thi học kì 2 Ngữ văn lớp 6 Cánh diều
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng”
(Trích Lượm, SGK Cánh diều – Ngữ Văn 6/T2)
Câu 1: Đoạn thơ trích trong văn bản nào? Của ai? Đoạn thơ nhắc đến nhân vật nào?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt của văn bản chứa đoạn văn trên
Câu 3: Chỉ ra những từ láy có trong đoạn thơ.
Câu 4: Chỉ ra biện pháp tu từ nổi bật trong khổ thơ thứ hai và nêu rõ tác dụng của nó.
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: Hãy viết một đoạn văn tả lại hình ảnh nhân vật “chú bé”.
Câu 2: Hãy miêu tả hình ảnh mẹ/cha khi em được điểm tố
Baitap24h.com